PGS. TSKH. Hoàng Đăng Hải Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT)

Similar documents
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT PHẦN MỀM DIỆT VIRUS AVIRA

Chương 6. Transport Layer. Tài liệu : Forouzan, Data Communication and Networking

Chương 5. Network Layer. Phần 1 - Địa chỉ IPv4. Tài liệu : Forouzan, Data Communication and Networking

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỆ THỐNG CẬP NHẬT CHỨNG THƯ SỐ HOTLINE:

Nội dung chính của chương. Các công nghệ đĩa cứng Cấu tạo vật lý của đĩa cứng Cấu tạo logic của đĩa cứng Cài đặt đĩa cứng như thế nào?

Tình huống 1: PPPoE với Username và Password

Bộ môn MMT&TT, Khoa Công Nghệ Thông Tin và TT, ĐH Cần Thơ

Internet Protocol. Bởi: Phạm Nguyễn Bảo Nguyên

Tài liệu hướng dẫn: Stored Procedure

Chương 5. Network Layer 19/09/2016 1

Ôn tập Thiết bị mạng và truyền thông DH07TT - Lưu hành nội bộ (không sao chép dưới mọi hình thức)

GIẢI THUẬT ĐỊNH TUYẾN (ROUTING ALGORITHM)

Cài đặt và cấu hình StarWind iscsi trên Windows. iscsi SAN là gì?

Bộ môn HTMT&TT, Khoa Công Nghệ Thông Tin và TT, ĐH Cần Thơ

CẤU TRÚC DỮ LIỆU NÂNG CAO

TÀI LIỆU THỰC HÀNH MÔN CƠ SỞ DỮ LIỆU NÂNG CAO

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PLESK PANEL

Chương 7. Application Layer. Tài liệu : Forouzan, Data Communication and Networking

Khối: Cao Đẳng nghề và Trung Cấp Năm 2009

Hướng dẫn cài đặt FPT

Bài 10. Cấu trúc liên nối. khác nhau được gọi là cấu trúc liên nối. nhu cầu trao đổi giữa các module.

Giáo trình này được biên dịch theo sách hướng dẫn của Sun Light. Vì là hướng dẫn kỹ thuật, trong này những thuật ngữ kỹ thuật bằng tiếng Anh tôi chỉ

STACK và QUEUE. Lấy STACK

Tìm hiểu Group Policy Object và các ví dụ

Tạo repository mới. The working tree. The staging index. Lệnh git init tạo một repository loại git. tại thư mục hiện tại: $ git init

Khoa KH & KTMT Bộ môn Kỹ Thuật Máy Tính

BÀI TẬP THỰC HÀNH LẬP TRÌNH WINDOWS C#

HƯỚNG DẪN CÁCH SỬ DỤNG WINDOWS MOVIE MAKER

ĐỌC, GHI XML VỚI C# TRONG ADO.NET --- SỬ DỤNG VISUAL STUDIO

Tạo Project với MPLAB

Mạng máy tính - Computer Network: Hệ. Giao thức - Protocol:

CHƯƠNG 2: CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN (IDE)

BÀI 1: VBA LÀ GÌ? TẠO MACRO, ỨNG DỤNG CÁC HÀM TỰ TẠO (UDF), CÀI ĐẶT ADD-INS VBA là gì?

Dọn "rác" Windows 7 vào dịp cuối năm

Cụ thể những công việc mà AndroidManifest.xml thực hiện: - Đặt tên cho Java package của ứng dụng.

HƢỚNG DẪN TRIỂN KHAI KASPERSKY - MOBILE DEVICE MANAGEMENT

Bài Thực hành Asp.Net - Buổi 1 - Trang: 1

Bài tập lớn số 1. Giả lập bộ định thời

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ GV: NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG

SIMULATE AND CONTROL ROBOT

Lecture 12. Trees (1/2) Nội dung bài học:

BÀI GIẢNG CHƯƠNG 3 GIAO TIẾP KẾT NỐI SỐ LIỆU

SIEMENS INDUSTRIAL NETWORKS

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ĐẦU GHI H.264 DVR VISION VS (4CH - 8CH - 16CH)

KIẾN TRÚC MÁY TÍNH. Giảng viên: ThS. Phan Thanh Toàn. v

BELGIUM ONLINE APPOINTMENT

TỔNG QUAN VỀ.NET VÀ C#

BẢO MẬT TRONG SQL SERVER

FCAPS. nhìn từ quan điểm ITIL. Công cụ ManageEngine và ứng dụng khung ITIL trong các tổ chức, doanh

Online Appointment System will work better with below conditions/ Hệ thống đặt hẹn online sẽ hoạt động tốt hơn với điều kiện sau đây:

dụng một chính sách, điều này giúp dễ dàng quản lý và cung cấp tính năng Load Balancing (cân bằng tải) phục vụ tốt hơn các yêu cầu của tổ chức.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DỊCH VỤ CDN

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DỊCH VỤ CDN

Entity Framework (EF)

Google Search Engine. 12/24/2014 Google Search Engine 1

MA NG MA Y TI NH (Computer Networks)

Parallels Cloud Server 6.0

Kỹ thuật thu nhỏ đối tượng trong Design (Layout)

Phần 2. SỬ DỤNG POWERPOINT ĐỂ CHUẨN BỊ NỘI DUNG TRÌNH BÀY

Bài 10: Cấu trúc dữ liệu

NHẬP MÔN LẬP TRÌNH KHOA HỌC DỮ LIỆU. Bài 10: Thư viện Pandas (2)

1 Bước 1: Test thử kit LaunchPad.

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HOSTING PLESK PANEL

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG WEB

LÂ P TRI NH WEB ASP.NET

I. Hướng Dẫn Đăng Nhập:

2.4. GIAO THỨC MQTT Các khái niệm cơ bản MQTT được phát triển bởi IBM và Eurotech, phiên bản mới nhất là MQTT 3.1 MQTT (Giao vận tầm xa) là

MỤC LỤC. Giáo trình Thiết kế web Trang 1

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: AN NINH MẠNG

Môn Học: Cơ Sở Dữ Liệu 2. Chương 3 LẤY DỮ LIỆU TỪ NHIỀU NGUỒN

LẬP TRÌNH WINDOWS FORM VỚI CÁC CONTROL NÂNG CAO (Các control trình bày dữ liệu dưới dạng danh sách)

Các virus đầu tiên xuất hiện trong hệ điều hành của máy tính Apple II

BÀI 6 LÀM VIỆC VỚI THÀNH PHẦN MỞ RỘNG CỦA CSS3

LAB IP SLA Bài 1. Bùi Quốc Kỳ ***

Bài tập căn bản Visual Basic.Net Vòng lặp. txtn. txtketqua. btntinh. txtn. txtketqua. btntinh. Trang 1

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DI ĐỘNG NÂNG CAO

Nhấn nút New để tạo 1 biến mới Trang 17

HƯỚNG DẪN QUẢN TRỊ HỆ THỐNG

Cấu hình Router FTTH ---X---

B5: Time to coding. Tới thư mục src/example.java và thay đổi nội dung file như sau: Mã: package at.exam;

GV: Phạm Đình Sắc or

Mô hình dữ liệu quan hệ (Relational data model)

Bài 13: C++11. EE3490: Kỹ thuật lập trình HK1 2017/2018 TS. Đào Trung Kiên ĐH Bách khoa Hà Nội

Các kiểu định địa chỉ họ MSC-51

BÀI LAB ĐỔI TÊN DOMAIN

Lập trình chuyên nâng cao. Lập trình phân tán (Distributed computing

Bài 7: Các cấu trúc điều khiển

Câu 1. Thiết bị nào sau đây dùng để kết nối mạng? a)ram b)rom c)router d)cpu Câu 2. Hệ thống nhớ của máy tính bao gồm: a) Bộ nhớ trong, Bộ nhớ ngoài

BÀI THỰC HÀNH SỐ 1. Quản trị tập tin: 1/ Tạo các thư mục sau: Bài tập thực hành linux Linuxlab. bt1 bt11 bt111. bt121. bt12. bh1 bh11 bh111.

TÌM HIỂU WINDOWS SERVER UPDATE SERVICE TRONG WINDOWS SERVER 2008

BÀI 6a LẬP TRÌNH ĐA TUYẾN (MULTI THREAD)

Kích hoạt phương thức xa (RMI- Remote Method Invocation )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN

Chủ đề 7: Triển khai và Bảo trì. COMP1026 Introduction to Software Engneering CH7-1 HIENLTH

CHAPTER 6: DANH SÁCH LIÊN KẾT (LINKED LISTS)

CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT

NHÚNG. Vi ñiều khiển BM Kỹ Thuật ðiện Tử - ðh Bách Khoa TP.HCM 2

Bài thực hành số 2 QUYỀN và ROLE

LẬP TRÌNH 8051 SỐ HỌC VÀ LÔ GIC

HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG KASPERSKY SECURITY CENTER. Version

Transcription:

Các c kỹk thuật t tấn t n công, xâm nhập p hệh thống PGS. TSKH. Hoàng Đăng Hải Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT) Email: hoangdanghai@hn.vnn.vn 2012

Sự phát triển của tấn công mạng Xu thế Kết hợp worms, viruses và DDoS Tống tiền, Tin tặc Các tấn công trên 10 Gbps, tập đoàn Botnet với 150,000+ node Thiếu trí tuệ trong quản lý mạng cloud khiến chi phí tăng nhanh Từ bỏ băng thông khi giải quyết vấn đề là quá lãng phí và tốn kém

Kẻ xâm nhập (Intruder) Một số khái niệm Thường gọi là tin tặc (hacker), cracker /buglar (đạo chích) Kẻ trộm/đánh cắp thông tin (Information Theft) Cybercrime (tội phạm mạng), Compromiser (kẻ gây hại) Lỗ hổng an ninh (Security hole), điểm yếu (Vulnerability), khiếm khuyết (Flaw) Lỗi khi thiết kế: không lường trước khả năng Điểm yếu tiềm ẩn: luôn có trong mọi hệ thống Lỗi khai thác: cấu hình không chặt chẽ, lỗi khi hoạt động Đe dọa (Threat), Tấn công (Attack) Thường dùng để chỉ cùng 1 hành vi xâm hại đến an ninh hệ thống Rủi ro (risk) risk = threat x vulnerability x asset value Biện pháp an ninh (Security measure), cơ chế an ninh (security mechanism) Biện pháp/cơ chế để phát hiện, ngăn ngừa, phòng chống, sửa chữa Dịch vụ an ninh (Security service) Dịch vụ tăng cường an ninh cho hệ thống xử lý và truyền tải thông tin thông qua các biện pháp an ninh

Mục c tiêu tấn t n công Phân loại i tấn t n công mạngm Joking Hacker: data stealing / spy / military spy Company Competition: business plan/strategy. Competitor destruction Product Advertisement Avenger Terrorism Account hacking / Bank robber Loại i tấn t n công Giả mạo (fabrication) - destroys authenticity of source (Sửa đổi) modification - destroys integrity of information Ngăn chặn (interception) - of information (traffic), breaches confidentiality Gián đoạn (interruption) - of service Examples Happy Christmas 1987: in IBM network. Email sent to everybody with addresses found in addressbook Network deadlock Internet Worm 1989: in Security Center of DoD. Unix Shell Attack.

Passive Security Attacks Nghe lén (Eavesdropping): lén lấy nội dung bản tin Phân tích lưu lượng: theo dõi chu kỳ, chiều dài bản tin, kể cả phỏng đoán mã kênh truyền Phân tích thông tin hệ thống Active Giả danh (Masquerade): Darth giả danh Bob Replay: bắt giữ, giả mạo và chuyển tiếp bản tin Sửa đổi bản tin Ngăn chặn dịch vụ

5 giai đoạn của quá trình phá hoại Trinh sát (Reconnaissance) Tìm cách thiết lập kết nối, khai thác thông tin máy tính, dịch vụ Dò tìm điểm yếu trong hệ thống và các ứng dụng. Tin tặc khảo sát máy nạn nhân và các dịch vụ trong một khoảng thời gian dài sử dụng các lưu lượng như hoạt động bình thường của máy. Khai thác (Exploitation) Quá trình lợi dụng, biến đổi, làm sai lệch hoạt động của các dịch vụ trên máy nạn nhân. Biến đổi dịch vụ kéo theo thay đổi chế độ hoạt động và điều kiện truy nhập. Tăng cường (Reinforcement) Giai đoạn tin tặc giành quyền truy nhập trái phép, tăng cường khả năng truy nhập, sử dụng công cụ để truy xét nạn nhân, che dấu hành vi... Củng cố (Consolidation) Tin tặc tạo ra cửa hậu, trao đổi thông tin qua cửa hậu, giành toàn bộ quyền điều khiển. Tàn phá (Pillage) Giai đoạn thực hiện kế hoạch phá hoại: đánh cắp thông tin nhạy cảm, tạo bàn đạp tiến sâu vào mạng người dùng, thực hiện các ý đồ định sẵn...

Phần n mềm m m mã độc đ c (Malicious Software) Các nguy cơ/điểm yếu: được khởi động bởi 1 trigger (không lây lan) Các phần mềm tự sinh (tự tạo các bản copy = lây lan)

Cửa a sau hoặc c cửa c a sập s p (Backdoor or Trapdoor) Xuất t phát t điểm m vào v o bíb mật t tới t i một m t chương trình Cho phép p một m t kỹk thuật t viên thành thạo o truy cập c p vào v o hệh thống màm không cần c thực c hiện n các c c thủ tục c an toàn n thông thường. Thường sửs dụng cho mục m c đích đ gỡg rối, kiểm m thử phần n mềm m m khi phát t triển. Trở thành nguy cơ khi vẫn v n đểđ tồn n tại t i lại l i trong sản s n phẩm m phần n mềm. m m. Bom logic Một trong những ng phần mềm có hại kiểu cổ điển Code được nhúng ng trong chương trình hợp pháp, p, được kích hoạt khi gặp điều kiện xác định Có mặt hoặc vắng mặt một số file Ngày tháng/th ng/thời gian cụ thể Người sử dụng nào đó Khi kích hoạt thông thường làm hỏng hệ thống, Biến đổi/xoá file/đĩa, làm dừng máy,

Ngựa thành Tơ roa (Trojan Horse) Chương trình hữu ích, hấp h p dẫn d n (trò( chơi,, tiện ích, nâng cấp c p phần n mềm, m m, ) Chứa a các c c đoạn n mã ẩn n vớiv các tác động phụ được dấu kín Khi chạy thực hiện những ng nhiệm vụ bổ sung: Cho phép kẻ tấn công gián tiếp dành quyền truy cập những ng gìg không thể trực tiếp Thường sử dụng lan truyền virrus/sâu (worm) hoặc cài đặt cửa sau, hoặc đơn giản phá hoại dữ liệu. Zombie Là chương trình bí mật điều khiển máy tính khác c củac mạng Internet, sửs dụng nó để gián tiếp tiến hành các tấn công, che dấu d u máy m y tạo t o ra Zombie. Thường được c sửs dụng để tấn công từ chối dịch vụ (DDoS). Thường tạo t thành mạng m gồm g m hàng h trăm máy m y không bịb nghi vấn, v tấn t n công dồn d n dập d website mục m c tiêu qua việc c gửi g i dồn d n dập d p yêu cầu c u lưu lượng. Thường khai thác các lỗ hổng trong các hệ thống nối n i mạng. m

Viruses Là đoạn n mã phần n mềm m m cóc thể lây nhiễm sang các c c phần n mềm m m khác c qua việc c sửa s a đổi đ i chúng. Sửa a đổi đ i phần n mềm m m khác c bao gồm g m việc c copy đoạn n mã virus vào v o vàv lây nhiễm m sang các c c chương trình khác. Giống virus sinh học, h virus máy m y tính t cóc thể sự sản n sinh (replicated). Lan truyền, thực c hiện n mọi m i chức c năng cóc thể (ví dụ phá hoại dữ liệu). Hoạt t động đ của c a virus Giai đoạn n nằm n m chờ: : nằm n m im chờ sự kiện n kích k hoạt t (ví dụ ngày, chương trình, dung d lượng đĩa ). đ Giai đoạn n lây lan: sao chép p chính nón sang các c c chương trình khác c /phần khác c của c a hệh thống. Giai đoạn n kích k hoạt: thực c hiện n chức c năng gài g i sẵn s n khi cóc sự kiện n xảy x y ra. Giai đoạn n thực c thi: thực c hiện n hành h vi mong muốn. Đa sốs khai thác c các c c đặc đ trưng, điểm m yếu y u chủ yếu u của c a hệh thống cục thể đang chạy.

Cấu u trúc c Viruses program V := {goto main; 1234567; subroutine infect-executable executable := {loop: file := get-random random-executable-file; if (first-line line-of-file file = 1234567) then goto loop else prepend V to file; } subroutine do-damage damage := {whatever damage is to be done} subroutine trigger-pulled := {return true if condition holds} main: main-program := {infect-executable; executable; if trigger-pulled then do-damage; damage; goto next;} next: }

Các hình thái tấn công DDoS Đột phá cục bộ theo dây chuyền Khai thác hệ điều hành, phá rối hoạt động server Tiêu hủy tài nguyên cục bộ fork() bomb, fill disks, deep directory nesting Từ chối cấp dịch vụ cho các máy trạm Gây các đột phá hoặc ngừng các dịch vụ quan trọng Tạo các đột phá từ xa theo dây chuyền magic packets ping of death, teardrop Tiêu hủy tài nguyên từ xa syslog, SYN, fragment flood, UDP storm

Các hình thái tấn công DDoS (2) Từ chối dịch vụ trên toàn mạng Nhắm tới các links sơ hở hoặc cơ sở hạ tầng thông tin trọng yếu Điều khiển ngừng mạng từ xa Tấn công routers, DNS servers Lái tuyến Giả mạo thông tin định tuyến Gây nghẽn mạng từ xa Giả danh broadcasts smurf, fraggle Điều khiển từ xa các máy tính gây hại máy tính ma ( zombies ) để phối hợp gây tràn - DDoS Các tấn công chuyển hướng từ từng máy đơn lẻ sang cơ sở hạ tầng mạng!

Các kỹ thuật gây rối của tấn công DDoS Distributed attacks Điều khiển từ xa đội quân zombies Các thử nghiệm mới đây cho thấy, một máy tính không có bảo vệ trên Internet có thể bị tấn công trong vòng < 8 phút. Phản xạ IP Gây rối trong vết kiểm chứng mạng Giả mạo/nhái lại (Forged/ spoofed ) địa chỉ IP gốc Thay đổi tần suất tấn công (on/off) Nghi binh (Decoys) Gây rối trong dấu hiệu tấn công Bắt chước lưu lượng hợp pháp (e.g. TCP ACK flood) Hóa trang với lưu lượng hợp pháp Tất cả các kỹ thuật này nhằm bẻ gẫy mọi phương pháp theo dấu vết kiểu thủ công và tránh các IDS thông dụng

Xu thế mới của DoS Attacks Tấn công tràn dựa vào mạng Khi các lỗ hổng được vá, khó lòng tìm ra các host xung yếu Nhái các mạng con cục bộ Các bộ lọc ingress / egress phổ biến hơn Tấn công đường lưu lượng lên Nhắm tới các upstream routers & links Đánh và chạy (Hit-and-run) Gây tràn sốc (pulsing / short-lived floods) Sử dụng nhiều đội quân zombie theo chu kỳ Kỹ thuật phân tán Phân tán rộng khắp, các đội quân zombie rộng khắp

Xu thế mới của DoS Attacks (2) Gây rối trong dấu vết kiểm chứng mạng Thay đổi đặc tính một số giao thức ứng dụng Tái lập các truy vấn DNS, etc. Biến đổi dấu hiệu tấn công Dùng address, protocol, port ngẫu nhiên Tấn công định tuyến hạ tầng mạng Chặn cướp tuyến BGP route phục vụ khởi động tấn công Tự động tuyển mộ thêm (automated conscription) các đội quân zombie recent Internet worms and viruses Microsoft Outlook, IE, IIS, SMB

Trình tự tấn công DDoS A. Một lượng lớn máy tính bị hại B. Tin tặc xác định được các máy có thể lợi dụng với các kỹ thuật dò quét (scanners), etc. C. Tin tặc truy nhập hệ thống với các công cụ từ xa: exploits, sniffers, password cracking, worms, trojans D. Tin tặc cài đặt các công cụ tấn công E. Tin tặc ra lệnh từ xa cho các máy bị hại được tập hợp để tấn công vào mục tiêu

Distributed DoS Attack (DDoS) Phối hợp tấn công vào các Links và tài nguyên trọng yếu Tấn công vào hạ tầng định tuyến DNS

Example: Smurf Attack ICMP Echo Request SRC DST 3.3.3.100 2.2.2.255 2.2.2.* Reflector Network ICMP Echo Replies SRC DST 2.2.2.* 3.3.3.100 Attacker 1.1.1.100 Target 3.3.3.100 Mô hình đơn giản: gửi các gói yêu cầu echo giả mạo ICMP tới các địa chỉ IP broadcast trong một mạng tin cậy. Mọi hosts của mạng này gửi 1 trả lời ICMP tới địa chỉ IP giả mạo của nạn nhân Khi hầu như mọi máy của mạng phản hồi yêu cầu ICMP echo này, mạng bị tắc nghẽn và tê liệt.

Ví dụ: TCP SYN Flood Tuần tự quá trình thiết lập 1 kết nối TCP (3-way handshake) CLOSED SYN CLOSED Client SYN_SENT ESTABLISHED SYN + ACK ACK SYN_RCVD ESTABLISHED Server

Attacker Ví dụ: TCP SYN Flood (cont.) SYN SYN SYN SYN SYN SYN SYN SYN Server ACK SYN ACK SYN ACK Listen Queue SYN_RCVD SYN_RCVD SYN_RCVD SYN_RCVD SYN_RCVD SYN_RCVD SYN_RCVD SYN_RCVD SYN_RCVD Nếu sau khi server gửi SYN + ACK response, client không gửi ACK response half-open connection Server tạo trong bộ nhớ một kiến trúc dữ liệu chứa mọi kết nối mở Timeout Tin tặc gây ra memory overflow, khiến server crash hoặc không thể chấp nhận mọi kết nối mới cho đến khi xóa hết bảng dữ liệu Vị trí giả danh IP trong hệ thống bị tấn công được che đậy, vì các địa chỉ nguồn trong các gói tin SYN thường đều không rõ ràng. Khi gói tin đến hệ thống máy chủ nạn nhân, không có cách gì để xác định ra nguồn gửi thực sự.

Các biện pháp phòng chống DDoS Ingress / Egress filtering ( anti-spoofing ) Strict / Loose RPF (Reverse Path Forwarding) Black lists / White lists Policy based Filter Rate limiting ICMP etc.. Stateful defenses ( e.g. tcp intercept ) Patch vulnerable hosts and services Provisioning and capacity planning Packet filtering on provider side of WAN links

Xử lý, phản ứng với tấn công DDoS Ba bước quan trọng: Phát hiện Xác định phương pháp của tin tặc và các tài nguyên bị tác động. Tìm cách cô lập vùng tài nguyên bị lợi dụng Truy xét dấu vết Xác định nguồn phát, đường đi, chặng chuyển tiếp Giảm thiểu thiệt hại Xác định lưu lượng nào cần chặn, tốt nhất chặn ở đâu

Các chiến lược giảm thiểu DDoS Unicast Reverse Path Forwarding (urpf) Sử dụng urpf chặt chẽ Chống giả mạo địa chỉ IP Tránh lạm dụng urpf và BGP ở toàn bộ border routers Rate Limiting Hạn chế tốc độ lưu lượng tấn công: ICMP, UDP, TCP SYN Theo dõi các quy trình giao thức không bình thường! Đảm bảo chính sách QoS thông qua BGP (special community) ACL Lọc ra các lưu lượng tập trung vào một máy đích Tạo hố bẫy, đường tránh (Blackhole / Sinkhole / Shunt) Lọc từng cấp, tạo bẫy, truy vấn điều tra

Ví dụ về giảm thiểu DDoS Customer Customer Portal or Operator < back

Ví dụ về giảm thiểu DDoS Customer Customer Portal or Operator

Ví dụ về giảm thiểu DDoS Hố bẫy Customer Customer Portal or Operator

Ví dụ về giảm thiểu DDoS ACL/ Hạn chế tốc độ Hố bẫy Customer Customer Portal or Operator

Ví dụ về giảm thiểu DDoS Xu thế kết hợp nhiều biện pháp tối ưu hơn! Bộ lọc thông minh ACL/ Hạn chế tốc độ Hố bẫy Customer Customer Portal or Operator

DarkIP Các hành vi sử dụng Dark Address Space để gửi thông tin đến các vùng địa chỉ IP dành cho việc khác, hoặc chưa được sử dụng. Việc sử dụng Dark Address Space xảy ra do một số nguyên nhân: Lập sai cấu hình Router Hành vi bất thường của một ứng dụng Lập sai cấu hình mạng Hành vi quét cổng trái phép Hành vi tấn công của Worm trên mạng Ứng dụng DarkIP Lưu lượng tăng với Dark IP có thể biểu thị khả năng lan truyền Worm trên mạng, hoặc hành vi quét mạng để tuyển mộ đội quân Zombie Dữ liệu tạo ra từ Dark IP thường được sử dụng để: Xác định dấu vết new zero day worms Xác định nguồn phát của worm Tạo ra danh dách các máy bị lây nhiễm

Hành vi bất thường định trước và không định trước Hành vi bất thường định trước biểu thị sai lệch mức lưu lượng bình thường. Thường do tấn công gây ra. Hành vi này cần được xem xét tiếp để xác định mức độ nguy hại. Hành vi bất thường không định trước có thể xảy ra khi một máy nào đó không tuân thủ các quy ước truyền thông. Lỗi xảy ra có thể do tấn công, hoặc do lỗi mạng. Do đó cần truy xét để tìm đúng nguyên nhân. Các hành vi bất thường không định trước Đa số tin tặc sử dụng để tấn công một máy đích nào đótrên mạng. Các kiểu gói tin thường sử dụng: Syn floods, ICMP floods, IP fragments Các gói tin thường thuộc nhóm: IP Null, TCP Null, Private IP

Theo dõi hành vi bất thường Graph shows a spike in the traffic levels Anomaly is high severity with a very high % of threshold High severity protocol anomalies for protocols other than TCP anomalies are usually more likely to be malicious High severity incoming anomalies towards a single host

Botnets Tin tặc phát triển các công cụ phát tán tự động (sử dụng botnets, ) cho phép chúng gửi các tấn công tới các máy trung gian trong cùng 1 thời gian, làm tất cả các máy trung gian gửi phản hồi trực tiếp tới 1 máy nạn nhân. Tin tặc phát triển các công cụ để quan sát các router trên mạng không sử dụng các bộ lọc để lọc broadcast traffic, phát hiện các mạng cho phép nhiều máy cùng có khả năng trả lời đồng thời. Các mạng này thường được dùng làm trung gian cho các cuộc tấn công.

Dictionary Attack cracking of authentication passwords Các mật mã xác thực được chứa trong một file (trên Unix / Windows), thường được mã hóa với một thuật toán chống phá khóa (ví dụ MD5) (Thuật toán một chiều). Người dùng đăng nhập mật khẩu, mật khẩu được mã hóa và so sánh với bản mã hóa ghi sẵn trong máy. Brute force attack: tin tặc sử dụng phương pháp quét toàn bộ các khả năng (dictionary attack) tìm kiếm các khả năng giải mã xuất phát từ một danh sách các từ trong từ điển. Người dùng thường sử dụng các mật khẩu thông dụng dễ bị phá: Sử dụng từ, chữ cái thông thường Sử dụng các cụm từ thông dụng.

Dictionary Attack Dictionary attacks thường được áp dụng trong 2 trường hợp sau: Khi phân tích mật mã, phương pháp này tìm kiếm khả năng xác định chìa khóa giải mã cho một cụm từ mã cho trước. Khi nối mạng, tìm cách lừa gạt cơ chế xác thực để thực hiện truy nhập trái phép vào máy tính bằng cách đoán mật khẩu. Tin tặc có khả năng kiếm bản copy danh sách các mật khẩu đã mã hóa từ một hệ thống máy ở xa. Tin tặc sẽ sử dụng phương pháp Dictionary attacks để dò tìm mật khẩu theo thói quen của người dùng (qua dò tìm mọi thông tin về người dùng), so sánh mật khẩu với đoạn mã đã copy được. Thực tế cho thấy, người dùng thường sử dụng mật khẩu cho dễ nhớ. Nếu sử dụng một tập danh sách đủ lớn, xác suất tìm ra mật khẩu là 4/10. Dictionaries hiện có trên Internet cho mọi ngôn ngữ, dễ dàng truy cập, dễ dàng được sử dụng để dò tìm mật khẩu theo phương pháp này.

Mã hóa 1 chiều cho mật khẩu được ghi trong file mật khẩu Client Alix.Bergeret ADSNUYTGHLKLLL Mật khẩu được mã hóa bởi Client với cùng 1 thuật toán khi gửi qua mạng Nếu các giá trị Hash bằng nhau, Client được xác thực! username Encrypted password Alix.Bergeret ADSNUYTGHLKLLL Matthew.Green NJKFFDSHPTTDRD Ian.Coulson VFGMNBDEQQASU Brendan.Riordan VHGUIOUIYEDRDT Chris.Dennett CXZAASWEWEDFD Andy.Sloane MLOPIUYTRFFGHJ Mary.Garvey MNJTYUUIFVCXFG Brian.Penfold REDERFGGGHYTR Password authentication server

Ưu nhược điểm của Dictionary attacks Tin tặc có thể mã hóa và lưu trữ danh sách các từ mã hóa kiểu từ điển, sắp xếp chúng theo từ khóa value đã mã hóa. Phương pháp này tiêu tốn nhiều bộ nhớ, thường mất nhiều thời gian chuẩn bị và tính toán. Tuy nhiên, phương thức này có thể tạo ra tấn công gần như tức thì. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả khi cần giải mã một số lượng mật khẩu lớn cùng lúc.

Tin tặc thường ghi danh sách các mật khẩu thường được sử dụng và chuyển chúng cho một thuật toán, sắp xếp chúng theo thứ tự alphabet. Word Hashed word cricket ABVGTHYULPMMN football ADSNUYTGHLKLLL england CFTGERHTYUUUU sister QRTSNDCNCNNNN christopher RTSGHWEREEEDM charlie STTHHHHHERERE louise NMZOAOWJBHEEU Crackers sorted list of hashed words username Alix.Bergeret Matthew.Green Ian.Coulson Brendan.Riordan Chris.Dennett Andy.Sloane Mary.Garvey Brian.Penfold Encrypted password ADSNUYTGHLKLLL NJKFFDSHPTTDRD VFGMNBDEQQASU VHGUIOUIYEDRDT CXZAASWEWEDFD MLOPIUYTRFFGHJ MNJTYUUIFVCXFG REDERFGGGHYTR Easy to determine Alix.Begeret password by comparing hash values Password list

RIP attacks Routing Information Protocol (RIP) attacks thường thấy trong các bộ router cài đặt phiên bản chuẩn của RIP. RIP được sử dụng để phân phát thông tin định tuyến trong mạng, ví dụ các tuyến ngắn nhất, các tuyến quảng bá từ mạng nội bộ ra ngoài Phiên bản chuẩn của RIP không có phần xác thực. Thông tin cung cấp trong bản tin RIP thường được sử dụng mà không có sự kiểm tra xác thực lại chính nó.

RIP attacks Tin tặc có thể giả mạo 1 bản tin RIP, ví dụ xác định máy X có tuyến ngắn nhất ra ngoài mạng. Mọi gói tin gửi ra từ mạng này sẽ được định tuyến qua X. Máy X có thể kiểm soát, sửa đổi gói tin. Tin tặc có thể sử dụng RIP để bắt chước bất kỳ host nào, làm mọi lưu lượng gửi đến máy tin tặc thay vì gửi đến host này. Phiên bản RIPv2 đã cải thiện hơn với thuật toán xác thực mật khẩu đơn giản, làm cho việc tấn công qua RIP khó khăn hơn. Giải pháp IPsec VPN cũng cung cấp khả năng mã hóa thông tin định tuyến qua các routers sử dụng IPsec VPN.

Packet Sniffing NIC cards thường chỉ xử lý các gói tin (MAC) nhằm tới máy chứa NIC này. Toàn bộ lưu lượng trong mạng không có switch được gửi tới tất cả các máy tính. Software/hardware được thiết kế sẵn sàng để làm việc đó. Nếu NIC cards được cấu hình Promiscuous thì nó có thể bắt và xử lý mọi gói tin đi trên mạng con. Điều đó nghĩa là có thể xem được nội dung toàn bộ các gói tin truyền trên mạng (1 số giao thức như FTP, Telnet, HTTP, SMTP, POP3 gửi các mật khẩu dưới dạng clear text). Ngoài ra, còn nhiều thông tin khác có thể bị khai thác. Thực tế, các bộ switch chỉ cho phép gói tin đến đúng máy đích. Tuy nhiên, tin tặc có nhiều cách để bắt được các gói tin này

Hai cách để vượt qua Switch Spoof ARP và MAC Flooding Spoof ARP là phương pháp "thủ công". ARP là address resolution protocol, dùng để "map" IP address và MAC address. Vì ARP là 1 dạng stateless protocol nên nó có thể bị lừa khá dễ dàng. Phương pháp thường được sử dụng là giả mạo Gateway, làm cho toàn bộ lưu lượng từ máy A (máy nạn nhân) đi đến Gateway phải đi qua máy B của tin tặc trước. Công cụ phổ biến là: Arpspoof, dsniff

ARP Spoofing Tin tặc dùng các chương trình như arpspoof để thay đổi danh tính của 1 host, để nhận toàn bộ thông tin qua mạng. ARP spoofing steps 1. Set your machine to forward packets: Linux: echo 1 > /proc/sys/net/ipv4/ip_forward echo 1 > /proc/sys/net/ipv4/ip_forward BSD: sysctl -w net.inet.ip.forwarding=1 2. Start arpspoofing (using two terminal windows) arpspoof -t 149.160.x.x 149.160.y.y arpspoof -t 149.160.y.y 149.160.x.x 3. Start sniffing ngrep host 149.160.x.x less OR Dsniff less Để chống lại: l 1) Static ARP table; 2) ARPWatch

MAC Flooding MAC Flooding là một kỹ thuật đầu độc ARP Cache hướng tới tấn công các switch trên mạng. Khi một bộ switch bị đánh tràn, nó sẽ trở thành một Hub thuần túy! Trong chế độ Hub, bộ switch sẽ không thể thực thi bất kỳ tính năng bảo mật gì, sẵn sàng quảng bá mọi gói tin đến mọi máy trên mạng con. Tin tặc có thể đánh tràn bảng ARP của bộ Switch với các gói tin ARP phản hồi giả mạo, tiếp đó đặt Switch vào chế độ Hub để bắt toàn bộ các gói tin. Một công cụ điển hình là Macof, dsniff

Tin tặc thay đổi danh tính để những người dùng khác tin rằng hắn là ai đó trong só họ: Email, User ID, IP Address, Tin tặc khai thác quá trình xác thực giữa người dùng và hệ thống/mạng để chiếm quyền điều khiển. Kiểu Spoofing: 1.IP Spoofing: 2.Email Spoofing 3.Web Spoofing Giả mạo (Spoofing)

Giả mạo IP Thay đổi địa chỉ IP gốc Phương pháp p quét t lén l n lút l t giả mạo o địa đ a chỉ Trước khi tấn công máy nạn nhân, tin tặc tìm cách quét hệ thống để tìm khai thác thông tin nhiều nhất về máy nạn nhân. Firewall, IDS có thể phát hiện quá trình quét này, có thể cảnh báo về nguy cơ tấn công. Tin tặc tìm cách che dấu hành vi quét mạng bằng cách sử dụng các datagrams giả mạo từ một giải địa chi IP (không từ một địa chỉ IP cố định) để che mắt Firewall, IDS.

IP Spoofing Flying-Blind Attack Attacker uses IP address of another computer to acquire information or gain access Replies sent back to 10.10.20.30 Spoofed Address 10.10.20.30 Attacker changes his own IP address to spoofed address Attacker can send messages to a machine masquerading as spoofed machine Attacker can not receive messages from that machine Attacker 10.10.50.50 John 10.10.5.5 From Address: 10.10.20.30 To Address: 10.10.5.5

IP Spoofing Source Routing Tin tặc giả mạo địa chỉ IP (10.10.20.30), chèn vào giữa 2 máy để bắt các gói tin trả lời. Attacker intercepts packets as they go to 10.10.20.30 Spoofed Address 10.10.20.30 From Address: 10.10.20.30 To Address: 10.10.5.5 Replies sent back to 10.10.20.30 Attacker 10.10.50.50 John 10.10.5.5 Đường đi của gói tin có thể thay đổi theo thời gian Để chắc chắn chèn vào giữa trong quá trình, tin tặc sử dụng source routing để đảm bảo gói tin luôn đi qua các nút xác định trước trên mạng.

Tin tặc gửi các gói tin broadcast tới mạng tin cậy Các trạm host trả lời lại địa chỉ IP bị giả mạo của nạn nhân Ping (broadcast address) Router Victim

Email Spoofing Tin tặc gửi mail giả mạo ai đó và chờ tin phản hồi? Các kiểu Email Spoofing: 1. Create an account with similar email address Sanjaygoel@yahoo.com: giả danh các địa chỉ quen thuộc 2. Modify a mail client Tin tặc chèn địa chỉ reply tự động vào mail gửi đi 3. Telnet to port 25 Hầu hết các mail server đều sử dụng cổng 25 cho SMTP. Tin tặc đón gói tin đến cổng này, sau đó thay đổi bản tin gửi đến người dùng.

Basic Tin tặc đăng ký một địa chỉ Web gần giống với địa chỉ khác gây nhầm lẫn cho người dùng. Man-in-the-Middle Attack Tin tặc giả lập một Proxy giữa Web server và client. Tin tặc tấn công vào Router hoặc nút mạng chuyển tiếp lưu lượng tương ứng giữa Web server và client. URL Rewriting Tin tặc chuyển hướng web traffic tới một trang khác được chúng kiểm soát. Tin tặc ghi chèn địa chỉ Web của nó trước đường link hợp thức. Tracking State Web Spoofing Khi người dùng login vào một trang có duy trì xác thực. Tin tặc lấy cắp thông tin xác thực để giả mạo người dùng.

Cướp phiên (Session Hijacking) Quá trình chiếm quyền sử dụng phiên làm việc đang tồn tại. Phương thức: 1. Người dùng tạo kết nối với Server thông qua xác thực với user ID and password. 2. Sau quá trình xác thực người dùng, họ truy nhập vào server cho đến khi kết thúc phiên làm việc. 3. Tin tặc sử dụng DoS để làm tê liệt phiên làm việc. 4. Tin tặc chiếm quyền điều khiển phiên của người dùng với vai trò giả danh người dùng.

Session Hijacking Bob Bob telnets to Server Bob authenticates to Server Server Die! Hi! I am Bob Attacker Hành vi của tin tặc: Giám sát phiên Gửi liên tiếp lệnh chèn giữa các lần gửi yêu cầu truy nhập của user Chèn tấn công passive/active vào phiên

Các kỹ thuật chống giả mạo địa chỉ Các quy tắc lọc gói tin của Border routers Quy tắc 1: Không để lọt các gói tin đi ra xuất phát từ một địa chỉ IP gốc không thuộc phạm vi ISP (rfc2827) Quy tắc 2: Không để lọt các gói tin đi vào với địa chỉ IP gốc thuộc phạm vi ISP. Quy tắc 1 là quy tắc cơ bản nhất, thường được sử dụng để chống tấn công DoS AS for my ISP 171.85.0.0 AS of neighbouring ISP 204.12.15.0

Tấn công lợi dụng cách ghi và lưu trữ thông tin Tin tặc tìm cách ghi thông tin vào Stack nhiều hơn dung lượng bộ nhớ cho phép. How does it work? Buffer Overflow Attacks Bottom of Memory Top of Memory Buffer 2 Local Variable 2 Buffer 1 Local Variable 1 Return Pointer Function Call Arguments Stack bình thường Fill Direction Bottom of Memory Top of Memory Buffer 2 Local Variable 2 Machine Code: execve(/bin/sh) New Pointer to Exec Code Function Call Arguments Stack đã bị tấn công Fill Direction Buffer 1 Space Overwritten Return Pointer Overwritten

Password Attacks Lợi dụng các mật khẩu kém và các kết nối mạng (qua modem) không có kiểm soát. Steps Tin tặc tìm kiếm số Phone của công ty. Tin tặc thực hiện chương trình quay số tự động Ví dụ: số điện thoại 555-5532, thì sẽ thực thi quay mọi số trong khoảng 555-55xx để tìm số modem. Nếu một modem trả lời tín hiệu, tin tặc ghi nhận số modem. Tin tặc sử dụng user ID và password để vào mạng Cty: Nhiều Cty sử dụng default accounts ví dụ: temp, anonymous không có password. Khá nhiều Cty sử dụng tên công ty làm root account và password Tin tặc sử dụng các công cụ password cracking để dò tìm password.

Password Security Client Server Hash Function Hashed Password Compare Password Hashed Password Password Salt Stored Password Allow/Deny Access Băm Password và lưu trữ Thêm Saltđể tạo password ngẫu nhiên và lưu trữ vào máy. Chạy các chương trình phá Password để crack.

Password Attacks - Types Dictionary Attack Hacker tries all words in dictionary to crack password 70% of the people use dictionary words as passwords Brute Force Attack Try all permutations of the letters & symbols in the alphabet Hybrid Attack Words from dictionary and their variations used in attack Social Engineering People write passwords in different places People disclose passwords naively to others Shoulder Surfing Hackers slyly watch over peoples shoulders to steal passwords Dumpster Diving People dump their trash papers in garbage which may contain information to crack passwords